Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC) là một biện pháp tránh thai (BPTT) tạm thời và hiệu quả. DCTC hiện có 2 loại: (1) DCTC chứa đồng (TCu-380A và MLCu-375) được làm từ một thân plastic với các vòng đồng hoặc dây đồng, và (2) DCTC giải phóng levonorgestrel có một thân chữ T bằng polyethylen chứa 52 mg levonorgestrel, giải phóng 20 µg hoạt chất/ngày.

 DCTC TCu-380A có tác dụng trong 10 năm và DCTC giải phóng levonorgestrel có tác dụng tối đa 5 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng DCTC nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (NKLTQĐTD) và HIV/AIDS.

1.1. CHỈ ĐỊNH

– Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, muốn áp dụng một BPTT tạm thời, dài hạn, hiệu quả cao và không có chống chỉ định

– Tránh thai khẩn cấp (chỉ đối với DCTC chứa đồng)

2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

a. Chống chỉ định tuyệt đối (nguy cơ đối với sức khỏe quá cao, nên không được sử dụng DCTC):

– Có thai

 – Nhiễm khuẩn hậu sản

– Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn

 – Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân

 – Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng βhCG vẫn gia tăng

– Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung

– Đang bị ung thư vú (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel)

– U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung

– Đang viêm tiểu khung

– Đang viêm mủ cổ tử cung hoặc nhiễm Chlamydia, lậu cầu

– Lao vùng chậu

b. Chống chỉ định tương đối (nguy cơ tiềm ẩn cao hơn so với lợi ích thu

nhận, nhưng có thể áp dụng nếu không có BPTT khác)

– Trong vòng 48 giờ sau sinh (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel)

– Trong thời gian từ 48 giờ đến 4 tuần đầu sau sinh (kể cả sinh bằng phẫu thuật)

– Đang bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng

– Bệnh nguyên bào nuôi lành tính có tình trạng tình trạng βhCG giảm dần

– Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong 5 năm trở lại (chỉ

với DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc bị ung thư buồng trứng

– Có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao

– Bệnh AIDS có tình trạng lâm sàng không ổn định

– Đang bị thuyên tắc mạch (chỉ chống chỉ định với DCTC giải phóng

levonorgestrel)

– Đang hoặc đã bị thiếu máu cơ tim, chứng đau nửa đầu nặng (chỉ chống chỉ

định với tiếp tục sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc đang bị xơ gan mất bù có giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel)

– Đang sử dụng một số thuốc kháng virus thuộc nhóm ức chế sao chép ngược nucleotid (NRTIs) hoặc không nucleotid (NNRTIs) hoặc nhóm ức chế men protease Ritonavir-booster

3. THĂM KHÁM TRƯỚC KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP

 – Hỏi kỹ tiền sử để phát hiện chống chỉ định (dùng bảng kiểm)

– Thăm khám để loại trừ có thai, ra máu không rõ nguyên nhân. Trong hoàn

cảnh xét nghiệm nước tiểu để thử thai không sẵn có, có thể đánh giá là “không có thai” nếu khách hàng không có dấu hiệu có thai và thỏa mãn một trong những tiêu chuẩn sau: 

+ Không giao hợp kể từ lần có kinh bình thường ngay trước đó

+ Đã và đang sử dụng một BPTT tin cậy một cách liên tục và đúng phương

pháp

+ Trong 7 ngày đầu sau kỳ kinh bình thường (hoặc trong vòng 12 ngày nếu

khách hàng muốn sử dụng DCTC)

+ Trong 4 tuần đầu sau sinh và không cho con bú

+ Trong 7 ngày đầu sau nạo, hút, sẩy thai

+ Đang cho bú mẹ hoàn toàn (hoặc gần như hoàn toàn), vô kinh và trong 6

tháng đầu sau sinh.